Khi mua hàng hóa, dịch vụ với số lượng lớn, thông thường người mua sẽ được hưởng một khoản chiết khấu thương mại từ bên bán hàng. Khi đó, người bán sẽ phải xuất hóa đơn chiết khấu thương mại để gửi đến khách hàng. Tuy nhiên, có khá nhiều kế toán vẫn còn loay hoay trong việc viết hóa đơn trong trường hợp này. Bên cạnh các bài viết chia sẻ về cách lưu trữ hóa đơn điện tử, về thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, về kỳ kê khai thuế, bài viết hôm nay sẽ chia sẻ cách viết hóa đơn chiết khấu thương mại theo quy định của pháp luật.
1. Chiết khấu thương mại là gì?
Chiết khấu thương mại có thể coi là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Hình thức thể hiện của chiết khấu thương mại cụ thể như sau:
a. Chiết khấu thương mại theo từng lần mua hàng (Giảm giá hàng bán ngay trong lần mua hàng đầu tiên)
b. Chiết khấu thương mại sau nhiều lần mua hàng (Sau nhiều lần mua hàng mới đạt khối lượng hưởng chiết khấu).
c. Chiết khấu thương mại sau chương trình khuyến mại (Sau khi đã xuất hóa đơn bán hàng rồi mới tính toán chiết khấu được hưởng trong kỳ).
2. Cách thức viết hóa đơn chiết khấu thương mại
Đối với hóa đơn chiết khấu thương mại thì về bản chất vẫn phải tuân theo cách viết đối với một hóa đơn thông thường. Doanh nghiệp khi lập hóa đơn thì phải tuân theo các nguyên tắc lập hóa đơn quy định tại Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC và cách thức lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn.
Tuy nhiên, khi viết hóa đơn chiết khấu thương mại thì bạn cần chú ý thêm các quy định tại khoản 2.5 Phụ lục 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC. Cụ thể như sau:
2.1. Trường hợp chiết khấu thương mại theo từng lần mua
Hàng hóa, dịch vụ được áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng thì trên hóa đơn GTGT ghi giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng thanh toán đã có GTGT.
2.2. Trường hợp chiết khấu thương mại dựa vào số lượng, doanh số hàng hóa
Trong trường hợp này, số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp theo:
– Nếu hóa đơn cuối cùng có giá trị lớn hơn giá trị chiết khấu thì số tiền chiết khấu được tính luôn trên hóa đơn cuối cùng;
– Nếu hóa đơn cuối cùng có giá trị nhỏ hơn giá trị chiết khấu thì số tiền chiết khấu được viết cho kỳ tiếp theo hoặc ghi giá trị chiết khấu còn lại sau khi đã trừ cho hóa đơn cuối cùng.
2.3. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán
Trong trường hợp này, bên bán được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, số thuế cần điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
3. Quy định của thuế GTGT về chiết khấu thương mại
Khoản 22, Điều 7, Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định về giá tính thuế của hàng bán có chiết khấu thương mại như sau:
Khi nộp tờ khai, thuế nhập khẩu được tính như thế nào?
Kê khai thuế và những điều mà kế toán cần lưu ý
Doanh nghiệp áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Đối với việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Nếu số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Theo quy định trên, hàng hóa có chiết khấu thương mại thì giá tính thuế là giá đã chiết khấu. Đối với chiết khấu sau khi đã xuất hóa đơn bán hàng thì bên bán phải xuất hóa đơn điều chỉnh ghi rõ số chiết khấu, doanh thu, thuế cần điều chỉnh. Hai bên sẽ căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh để điều chỉnh doanh thu mua, bán và thuế của mình.